Đối tượng nộp các giấy tờ theo quy định cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Cơ quan quân sự các cấp huyện, tỉnh, quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xét duyệt, thẩm định;
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xét duyệt, ra quyết định.
|
Thành phần hồ sơ |
Thành phần hồ sơ 1: Đơn đề nghị của đối tượng - Mau số 01-NĐ159-11 (bản chính).
Thành phần hồ sơ 2: Một hoặc một số giấy tờ sau:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyêt định của cơ quan có thâm quyên cử đi lao động hợp tảc quốc tể; lỹ lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yểu 63 đối với sĩ quan;^ lý lịch đảng viên; phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành; sổ bảo hiểm xã hội; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật (đối với thương binh).
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị trước khi quân nhân phục viên, xuất ngu, chuyển ngành thôi việc, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đôi tượng trước khi phục vi en, xuất ngũ, hoặc cử đi lao động họp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rôi thôi việc câp, ký, đóng dâu, kèm theo bản phôtôcopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận; đối với các đôi tượng còn giấy tờ, hồ sơ gốc tại đơn vị cũ thì đơn vị cũ cấp lại cho đối tượng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hiện hành. Trường hcp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thê thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiép của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận, cấp lại.
Các giấy tờ làm căn cứ xét hưởng chế độ nêu trên (bao gồm bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) phải chứng minh được tháng, năm nhập ngũ, xuất ngũ, đi lao động hợp tác quổc tế; chuyển ngành hoặc chuyên sang công nhãn viên chức quốc phòng rồi thôi việc; xác định được thời gian công tác thục tế trong quân đội.
Đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét hưởng bị kết án tù giam, nhưng đã chấp hành xong án phạt tù, chuyển về địa phương mà chưa được giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc thì bổ sung thêm Giấy chứng nhận chắp hành xong án phạt tù giam (bản chính hoặc bản sao) của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng bị kết án tù giam trước ngày 01/01/1995, đã chấp hành xong án phạt tù giam chuyển về địa phương, chưa giải quyêt chê độ, chính sách, Bộ Quốc phòng tổng hợp hồ sơ, trao đổi, thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để vận dụng giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định sổ 159/20.06/NĐ-CP đối với từng trường hợp cụ thể.
|
Thời hạn giải quyết |
Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn: 03 ngày làm việc;
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện: Không quá 05 ngày làm việc;
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh: Không quá 07 ngày làm việc;
Bộ Chỉ huy quân sự Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội: Không quá 10 ngày làm việc;
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng trong, thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, ra quyết định hưởng chế độ hưu trí.
|