Loading...
contac3.png Liên hệ smartphone.png Mobile 16-16.png Site map

Thông tư 13/2019/TT-BNV quy định về cán bộ, công chức cấp xã

26/12/2019
Ngày 06/11/2019, Bộ nội vụ ban hành Thông tư 13/2019/TT-BNV có hiệu lực từ 25/12/2019 có rất nhiều điểm mới, ảnh hưởng đến cán bộ, công chức cấp xã hiện nay.
 

Canbo-png-480x280-(1).png
1. Công chức cấp xã phải có trình độ đại học trở lên

Đây là một trong những điểm mới đáng chú ý nhất của Thông tư 13/2019 so với các quy định trước đây
Theo đó, nếu như tại Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV, yêu cầu về trình độ chuyên môn với công chức xã chỉ là tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp chức danh đảm nhiệm. Bắt đầu từ 25/12/2019, công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên.

Như vậy, có thể thấy, việc chốt trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải tốt nghiệp đại học trở lên là một bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ công chức xã cũng như đảm bảo lựa chọn được những người có năng lực, trình độ phù hợp vị trí công tác.

Đồng thời, để phù hợp với các quy định khác về trình độ tin học của cán bộ, công chức, viên chức, Thông tư này cũng yêu cầu trình độ tin học của công chức xã phải đáp ứng theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.


2. Công chức cấp xã tuyển dụng trước 25/12/2019 có 5 năm để đạt chuẩn

Ngoài yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ tin học như nêu trên, Thông tư 13 cũng quy định công chức cấp xã phải đáp ứng các điều kiện như:

- Về độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;

- Về trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước…

Theo đó, ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương mình để quyết định ngành đào tạo trong từng kỳ tuyển dụng, yêu cầu tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ…

Những tiêu chuẩn này sẽ được áp dụng từ 25/12/2019. Những công chức cấp xã đã được tuyển dụng trước ngày này có thể sẽ không đáp ứng điều kiện nêu trên.

Để giải quyết bất cập đó, cũng tại Điều 2 Thông tư này, Bộ Nội vụ đưa ra hướng giải quyết như sau: Đối với công chức đã tuyển dụng trước ngày 25/12/2019 mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn thì trong thời hạn 05 năm (tức là đến ngày 25/12/2024) phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn nêu trên.
3. Có 5 chức danh công chức cấp xã được bố trí 2 người đảm nhiệm

Điều 9 Thông tư này quy định, mỗi chức danh công chức cấp xã được bố trí ít nhất 01 người. Tuy nhiên, UBND cấp tỉnh có thể bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (không áp dụng với chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã).

Đồng thời, việc bố trí công chức xã vẫn phải đáp ứng yêu cầu về số lượng cán bộ, công chức cấp xã đã nêu tại Điều 4 Nghị định 29/2009/NĐ-CP sửa đổi năm 2019:

- Với xã loại 1: Tối đa không quá 23 người;

- Với xã loại 2: Tối đa không quá 21 người;

- Với xã loại 3: Tối đa không quá 19 người.

Như vậy, so với 02 chức danh được bố trí 02 người đảm nhiệm theo quy định hiện hành thì từ 25/12/2019, có tới 05 chức danh công chức xã có thể bố trí từ 01 người trở lên gồm:

- Văn phòng - Thống kê;

- Tài chính - kế toán;

- Tư pháp - hộ tịch;

- Văn hóa - xã hội;

- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).

Đáng lưu ý: Những chức danh có từ 02 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống nhất đúng tên gọi của chức danh đó.

4. Tuyển dụng công chức cấp xã không phân biệt bằng chính quy, tại chức

Để thống nhất quy định giữa các văn bản pháp luật cũng như chủ trương của Nhà nước, Điều 3 Thông tư 13 có quy định về vấn đề điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
Như vậy, để được đăng ký dự tuyển công chức thì công dân phải đáp ứng điều kiện như: Đủ 18 tuổi trở lên, có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có văn bằng, chứng chỉ phù hợp…

Trong đó, văn bằng, chứng chỉ không phân biệt bằng tại chức hay chính quy, công lập hay ngoài công lập…

Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý rằng, dù đáp ứng những điều kiện trên nhưng nếu không cư trú ở Việt Nam, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự… thì cũng không được đăng ký dự tuyển.
5. Các hướng giải quyết đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư 

Theo Điều 14 của Thông tư 13, các trường hợp cán bộ, công chức cấp xã dôi dư bao gồm: Cán bộ, công chức cấp xã đã vượt quá số lượng quy định của Nghị định 34/2019/NĐ-CP; công chức cấp xã không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này. 

Cũng tại Điều này, Bộ Nội vụ đưa ra một số biện pháp để giải quyết đối với các trường hợp cán bộ, công chức cấp xã dôi dư nêu trên như:

- Tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2018;

- Giải quyết chế độ thôi việc theo Luật Cán bộ, công chức;

- Giải quyết cho nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP;

- Điều chuyển, bổ sung cho các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn cấp huyện hoặc cấp huyện khác thuộc tỉnh;

- Chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên theo Nghị định 161 năm 2018…
6. Chỉ có 1 trường hợp không phải sát hạch khi tiếp nhận công chức xã

Hiện nay, hình thức tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 112/2011/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 13 gồm:

- Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài;

- Người có thời gian làm viên chức 05 năm trở lên tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức;

- Người hưởng lương trong quân đội, công an và làm công tác cơ yếu, có thời gian công tác 05 năm trở lên trong quân đội, công an;

- Cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã khi có đủ điều kiện của công chức cấp xã, còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng… thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển.

Đặc biệt: Khi tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển, chỉ có một trường hợp không phải lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch là trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã.
                                                                                                                                               Thanh Hưng
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: Nguyễn Tri Phương, Phường An Tân- Thị xã An Khê
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3837326  - 
0977.459.679 
1478004801_fax-(1).png  Fax: 
1478004004_Mail.png  Email: antanankhe@gialai.gov.vn
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: 
Chủ tịch UBND phường An Tân
Giấy phép số: 03/GP-TTĐT ngày 14/10/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông
   Copyright © 2017 
Trang chủ | Tin tứcLiên hệ | Mobile | Site map icontop.png