CHUYÊN MỤC

HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT: KỲ XX – THÁNG 6/2018 TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017): CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY (Tiếp theo kỳ XIX)

02/07/2018
a) Hành vi phạm tội:
 Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất (Tiền chất ở thể rắn; Tiền chất ở thể lỏng) dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
b) Hình pạt:
- Khung cơ bản: phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
- Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 06 năm đến 13 năm.
- Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
8. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 254)
a) Hành vi phạm tội:
          Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
b) Hình phạt:
- Khung cơ bản: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung tăng nặng: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
9. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255)
a) Hành vi phạm tội:
Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào.
b) Hình phạt:
- Khung cơ bản: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung tăng nặng thứ hai: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Khung tăng nặng thứ ba: phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
10. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 256)
a) Hành vi phạm tội:
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, không thuộc trường hợp tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
b) Hình phạt:
- Khung cơ bản: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung tăng nặng: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
11. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257)
a) Hành vi vi phạm:
Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ.
b) Hình phạt:
- Khung cơ bản: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
12. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258)
a) Hành vi phạm tội:
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy  là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
b) Hình phạt:
- Khung cơ bản: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
- Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
13. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259)
a) Hành vi phạm tội:
Người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi: Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần; Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên biển; Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XX của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
b) Hình phạt:
- Khung cơ bản: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Khung tăng nặng: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm./.
 
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 1356 Quang Trung - thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3832277
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269) 3833020
1478004004_Mail.png  Email: ubndankhe@gialai.gov.vn



 
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: Chánh Văn Phòng HĐND và UBND thị xã An Khê
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 05/12/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
   Copyright © 2017