htpt-(1).jpg

 
Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015
  1. Đặc điểm tình hình
Xã Xuân An nằm ở khu vực phía Đông Bắc, cách thị xã An Khê khoảng 15 km. Ranh giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- Phía Tây giáp xã Thành An, thị xã An Khê
- Phía Nam giáp xã Cửu An, phường An Phước
- Phía Bắc giáp xã Tú An
Với tổng diện tích tự nhiên là 2844,16ha. Trong đó, đất nông nghiệp 2.489,03 ha, chiếm 87,51% diện tích tự nhiên của xã. Đất phi nông nghiệp 205,85ha , chiếm 7,24% diện tích tự nhiên của xã. Đất chưa sử dụng 149,28ha, chiếm 5,25% diện tích tự nhiên của xã.
Dân số hiện nay 3.476 khẩu với 824 hộ; chia làm 05 thôn.
Tại Đại hội Đảng bộ xã Xuân An lần thứ III, nhiệm kỳ 2010-2015 đã xác định mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 : "Tiếp tục thực hiện cơ cấu kinh tế của xã là Nông nghiệp – Thương mại dịch vụ- Tiểu thủ công nghiệp, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời phát triển sự nghiệp giáo dục - y tế - văn hóa… giải quyết việc làm cho người lao động, không ngừng nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho nhân dân. Xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ đề ra, xây dựng xã Xuân An ngày càng giàu đẹp, văn minh". Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ xã Xuân An, bên cạnh những thuận lợi nhất định cũng gặp không ít khó khăn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
  1. Thuận lợi
Xã Xuân An chỉ cách trung tâm thị xã An Khê khoảng 15km nên việc đi lại, trao đổi mua bán hàng hóa tương đối thuận lợi, đây cũng là lợi thế lớn để xã có thể phát triển về thương mại; thuận lợi trong vận chuyển nông sản của người dân.
Với lợi thế về địa hình nằm trong lòng chảo An Khê- Kanat tương đối bằng phẳng, nguồn nước mặt dồi dào, lại được thiên nhiên ưu đãi là một điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp – đặc biệt là các cây công nghiệp ngắn ngày.
Nguồn lao động trẻ, dồi dào là điều kiện tốt để phát triển kinh tế bền vững.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức của xã có trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
  1. Khó khăn:
Là đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở chia tách từ xã Tú An theo Nghị định 02/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ nên cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội còn thiếu thốn, không đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Mạng lưới bưu chính viễn thông chưa phủ kín trên địa bàn; chất lượng dịch vụ không được đảm bảo. Hiện nay, trên địa bàn chỉ có vài điểm kinh doanh dịch vụ Internet còn Uỷ ban nhân dân xã chưa được kết nối mạng do đó việc tìm kiếm, truy cập thông tin phục vụ cho công tác chuyên môn của cán bộ, công chức, các ban ngành đoàn thể của xã gặp rất nhiều khó khăn.
Lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng trình độ lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá cao, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách.
Tập quán sản xuất của nhân dân tuy có thay đổi nhưng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất còn nhiều hạn chế. Các mô hình sản xuất thí điểm đem lại kết quả khả quan nhưng chưa triển khai nhân rộng trên địa bàn (mô hình trồng cây dưa leo trên vùng bán ngập; mô hình nuôi cá lồng; thâm canh cây ớt;…)

Tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015.
  1. Tình hình phát triển kinh tế
1.1. Phát triển kinh tế:
Giai đoạn 2010 – 2015, nền kinh tế của xã Xuân An đã có những bước tăng trưởng khá; đời sống của nhân dân từng bước được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010, bình quân thu nhập theo đầu người là 11.800.000 đồng/người/năm; năm 2011, mức thu nhập bình quân là 13.580.000 đồng/người/năm; năm 2013, mức thu nhập bình quân là 17.650.000 đồng/người/năm.
Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã đã đề ra.
  1.  
Chỉ tiêu Đơn vị tính Mục tiêu KH 2011-2015 TH 2010 TH 2011 TH 2012 TH 2013 TH 2014 ƯTH 2015 UTH 2011-2015 (%)
  1.  
Nông nghiệp                  
  1.  
Trồng trọt
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Tổng SLLT có hạt
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Trong đó: Thóc
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Cây lương thực
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Lúa cả năm. DT
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  -Lúa đông xuân
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  -Lúa ruộng vụ mùa
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Ngô cả năm. DT
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Cây tinh bột có củ
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Sắn. DT
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Cây thực phẩm
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Đậu các loại.DT
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Rau các loại. DT
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Cây CN ngắn ngày
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Mía tổng số
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Mía trồng mới
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Mía thu hoạch: DT
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  •  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Năng suất
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
  1.  
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
Chăn nuôi                  
  - Đàn trâu tổng số
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  - Đàn bò tổng số
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  Tỷ lệ bò lai
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
  - Đàn heo
  •  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
  1.  
 
1.2.Thu chi ngân sách xã:
Thu ngân sách:
Tăng cường công tác thu ngân sách, tận thu các khoản thuế theo quy định nên công tác thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch giao. Năm 2010, tổng thu ngân sách trên địa bàn xã 267.000.000 đồng (đạt 100% so KH), năm 2011                267.000.000 đồng (đạt 100% so KH), năm 2012 204.000.000 đồng (102% so KH);              năm 2013 244.000.000 đồng (100,41% so KH); ước thực hiện năm 2014 là 265.000.000 đồng (đạt 100% so KH); ước thực hiện năm 2015 là 220.000.000 đồng.
Công tác chi ngân sách đảm bảo đúng quy định, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Chi ngân sách xã  năm 2010 là 1.204.211.955 đồng, năm 2011 1.782.417.036 đồng (83% so KH), năm 2012 2.549.291.451 đồng (100% so KH); năm 2013 2.284.267.000 đồng (100% so KH);  năm 2014  2.803.000.000 đồng (100% so KH);  ước thực hiện năm 2015 2.522.713.000 đồng.
  1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực văn hóa  - xã hội
Đời sống văn hoá – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, thể dục được đẩy mạnh; chính sách an sinh xã hội được quan tâm, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng nâng cao.
2.1. Công tác thực hiện chính sách xã hội:
          Công tác xoá đói, giảm nghèo luôn được chính quyền, đoàn thể xã quan tâm. Trên địa bàn xã không còn hộ đói, không có nhà tạm bợ. Chế độ cho các đối tượng chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn luôn được đảm bảo. Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các ban ngành đoàn thể tổ chức thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ, tết hàng năm cho các đối tượng chính sách, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn. Tạo điều kiện cho hộ nghèo, gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn sản xuất; được thụ hưởng từ dự án “Chăn nuôi bò sinh sản” theo nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới       Phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Tương thân tương ái”, Chính quyền và các ban ngành, đoàn thể xã đã vận động nhân dân xây dựng quỹ “Vì người nghèo”, lập “Hũ gạo tình thương” để giúp đỡ các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn xã.
Kết quả điều tra hộ nghèo qua các năm cho thấy công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2010, số hộ nghèo trên địa bàn là 46 hộ chiếm tỷ lệ 5,9%; có 21 hộ cận nghèo. Năm 2011, số hộ nghèo trên địa bàn 35 hộ (giảm 11 hộ), tỷ lệ: 4,26%. Năm 2012, số hộ nghèo là 27 hộ (giảm 8 hộ), tỷ lệ 3,28 %. Năm 2013, số hộ nghèo là 18 hộ (giảm 9 hộ), tỷ lệ 2,15%. Năm 2014, số hộ nghèo khoảng 18 hộ, tỷ lệ 2,1% . Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1%.
2.2. Giáo dục – đào tạo
Công tác khuyến học, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn xã luôn được cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm, chỉ đạo. Trên địa bàn xã hiện nay có 01 trường Trung học cơ sở Nguyễn Du, 01 trường Tiểu học Kim Đồng, 01 trường Mẫu giáo Ban Mai. Cơ sở vật chất trường lớp được quan tâm đầu tư, xây dựng và nâng cấp đã trở nên sạch đẹp, khang trang hơn; trang thiết bị phục vụ công tác dạy học của các trường đều được quan tâm đầu tư, đáp ứng phần nào nhu cầu dạy và học của nhà trường. Tuy nhiên, để được công nhận trường chuẩn quốc gia, hoàn thành tiêu chí số 5 (tiêu chí Trường học) trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp trên.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên của các trường đều tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm. Do đó, chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và học sinh giỏi các cấp hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Năm học 2010-2011, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 96,6% (141 học sinh); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Tiểu học đạt 100%. Năm học 2011-2012, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 96,5% (137 học sinh); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Tiểu học đạt 100%. Năm học 2012-2013, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 93,3%; tỷ lệ tốt nghiệp Tiểu học đạt 100%. Năm học 2013-2014, tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%; tỷ lệ tốt nghiệp Tiểu học đạt 100%.
  1.  Y tế
Trạm Y tế được đầu tư xây dựng khang trang với đội ngũ cán bộ nhân viên y tế có đủ trình độ chuyên môn, y đức phục vụ công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã. Khuôn viên của Trạm được phủ xanh bởi vườn cây thuốc nam phát triển tốt.
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 01 tuổi hàng năm đều đạt từ 98% trở lên (Năm 2011, trẻ tiêm chủng đủ liều đạt 100% KH; năm 2012, đạt 98% KH; năm 2013, đạt 100% KH; ước thực hiện năm 2014, năm 2015 đều đạt 100% KH).
  1.  Văn hoá – thông tin, thể dục thể thao
Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (Khoá VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và Thông tư của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; thời gian qua, cả hệ thống chính trị xã đã chỉ đạo, phối hợp và tổ chức triển khai thực hiện đến khu dân cư, hộ gia đình. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; “Xây dựng xã phường lành mạnh, không có tệ nạn ma tuý, mại dâm”…
Cuối năm 2013, trên địa bàn xã có 602 gia đình được công nhận Gia đình văn hoá. Trong đó, gia đình văn hoá được công nhận mới là 117; bảo lưu 1 năm gia đình văn hoá là 170; bảo lưu 2 năm gia đình văn hoá là 257 và bảo lưu 3 năm gia đình văn hoá là 58. Có 04/05 thôn được công nhận là thôn văn hoá  (01 thôn được công nhận thôn văn hoá 3 năm liền). Phấn đấu đến cuối năm 2014, có 05/05 thôn được công nhận là thôn văn hoá.
Hàng năm, UBND xã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tổ chức các hoạt động thể dục thể thao để đáp ứng nhu cầu của nhân dân (nhất là thanh thiếu niên).
  1.  Quốc phòng, an ninh
Nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương có bước phát triển tốt. Luôn duy trì nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện dân quân tự vệ; gọi công dân nhập ngũ, giao quân hàng năm đều đạt chỉ tiêu cấp trên giao. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được đảm bảo.
Lực lượng công an luôn nắm chắc địa bàn, thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ An ninh tổ quốc.
3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (đến năm 2015)
Các tiêu chí đã đạt (Theo thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn):
Tiêu chí số 1 (Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch)
Tiêu chí số 4 ( Điện nông thôn)
Tiêu chí số 10 ( Thu nhập)
Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo)
Tiêu chí số 12 (Cơ cấu lao động)
Tiêu chí số 13 ( Hình thức tổ chức sản xuất)
Tiêu chí số 14 ( Giáo dục)
Tiêu chí số 16 (Văn hoá)
Phấn đấu đến năm 2015 đạt các tiêu chí về nông thôn mới:
Tiêu chí số 7 (Chợ nông thôn)
Tiêu chí số 8 (Bưu điện)
Tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư)
Tiêu chí số 15 (Y tế)
Tiêu chí số 19 ( An ninh trật tự xã hội) 
Quá trình hình thành và Phát triển >> Cơ cấu tổ chức  >>
Lịch sử lãnh đạo qua các thời kỳ >> Chức năng - nhiệm vụ >>
Thành tựu giai đoạn 2010-2015 >> Định hướng phát triển giai đoạn 2015-2020 >>
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: Thôn An Thạch- Xã Xuân An - Thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)656.2489 - 0984.525.846
1478004801_fax-(1).png  Fax: 
1478004004_Mail.png  Email: xuanan.ankhe@gialai.gov.vn
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: Chủ tịch UBND xã Xuân An
Giấy phép số: 03/GP-TTĐT ngày 14/10/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông
   Copyright © 2017