CHUYÊN MỤC

HỎI – ĐÁP PHÁP LUẬT KỲ 2 THÁNG 3/2021

07/03/2021
Tìm hiểu một số quy định của pháp luật về bình đẳng giới
Câu 1: Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới và các hành vi bị nghiêm cấm được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Điều 6 của Luật Bình đẳng giới  năm 2006 có các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
- Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
- Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
- Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
- Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.
- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.
Theo điều 10 của Luật Bình đẳng giới có các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới.
- Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.
- Bạo lực trên cơ sở giới.
- Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Các chính sách của Nhà nước về Bình đẳng giới?
Trả lời:
 Theo điều 7 của Luật Bình đẳng giới năm 2006 các chính sách của Nhà nước về Bình đẳng giới được quy định như sau:
- Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.
- Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.
- Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.
- Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.
Câu 3: Luật bình đẳng giới quy định trong gia đình như thế nào?
Trả lời
Theo điều 18 của Luật Bình đẳng giới, trong gia đình Luật bình đẳng giới được quy định như sau:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
Câu 4: Trách nhiệm của công dân và gia đình được quy định trong Luật Bính đẳng giới như thế nào?
Trả lời
Theo điều 33 của Luật Bình đẳng giới, trách nhiệm của gia đình được quy định như sau:
- Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới.
- Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình.
- Chăm sóc sức khoẻ sinh sản và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn.
- Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
Điều 34  của Luật Bình đẳng giới, trách nhiệm của công dân nam, nữ có trách nhiệm sau đây:
- Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới;
- Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới;
- Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới;
- Giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công dân.
           Câu 5: Vợ chồng anh H sinh được 04 người con, 03 gái 01 trai, do kinh tế khó khăn nên vợ chồng anh H quyết định chỉ cho cậu con trai theo học đến cấp III, còn lại mấy chị em gái đều phải nghỉ học ở nhà để giúp bố mẹ làm ruộng và kiếm sống. Khi được hỏi thì anh H cho rằng con gái là con của người ta học làm gì nhiều, mai này nó đi lấy chồng là hết.
Theo anh (chị) quan niệm trên đúng hay sai? Tại sao?
Trả Lời:
Đây là quan niệm sai trái và đối xử bất công, bất bình đẳng giữa con trai, con gái trong gia đình.Vì:
Thứ nhất: Trong chế độ xã hội của chúng ta, nam và nữ đều bình đẳng trên mọi phương diện. Điều này được khẳng định trong Hiến pháp, Bộ Luật dân sựLuật hôn nhân và gia đình, Luật bình đẳng giới và rất nhiều văn bản pháp luật khác.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình đều có trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới.
Thứ hai: tại Điều 33 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định trách nhiệm của gia đình trong thực hiện bình đẳng giới như sau:
- Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới.
- Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ  và phân công hợp lý công việc gia đình.
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn.
- Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
Câu 6: Cơ quan A chuẩn bị bổ nhiệm Phó Chánh Văn phòng; khi lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ, công chức trong đơn vị, có 01 công chức nam, 01 công chức nữ đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được giới thiệu vào chức danh trên, nhưng lãnh đạo cơ quan quyết định chỉ giới thiệu công chức nam vì cho rằng công chức nữ vướng bận công việc gia đình, nghỉ thai sản, chăm sóc con cái… khó thực hiện tốt chức năngnhiệm vụ được giao.
Theo anh (chị) lãnh đạo cơ quan A quyết định như vậy có đúng không? vì sao? Nếu vi phạm thì vi phạm quy định nào và mức xử phạt ra sao?
Trả lời:
Tình huống trên cho thấy lãnh đạo cơ quan A đã sai. Vi phạm khoản 1 Điều 11 của Luật Bình đẳng giới năm 2006 về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị “Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị đó là nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội”.
- Lãnh đạo cơ quan A có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật Bình đẳng giới năm 2006 “Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.
Lãnh đạo cơ quan A vi phạm điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ: “Không thực hiện bổ nhiệm nam hoặc nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới”.
Mức xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng./.
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 1356 Quang Trung - thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3832277
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269) 3833020
1478004004_Mail.png  Email: ubndankhe@gialai.gov.vn



 
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: Chánh Văn Phòng HĐND và UBND thị xã An Khê
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 05/12/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
   Copyright © 2017