dhpt.png
 
I. TÌNH HÌNH CHUNG
     1. Thuận lợi

          Với các công trình giao thông được đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho xã nhà tiếp tục phát triển, kết hợp với phát huy tác dụng và hiệu quả của các công trình hạ tầng kinh tế-xã hội trên địa bàn xã đã được đầu tư trong nhiệm kỳ qua sẽ góp phần thúc đẩy tình hình kinh tế xã nhà phát triển hơn trong nhiệm kỳ tới. Bên cạnh đó giá cả các mặt hàng nông sản tương đối ổn định, vì vậy người dân sẽ tập trung đầu tư cải tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhằm tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, nâng mức sống người dân, góp phần phát triển kinh tế ở địa phương.
     2. Khó khăn
          Tình hình trật tự an toàn xã hội và tệ nạn xã hội có nhiều diễn biến phức tạp; bên cạnh đó tình hình tranh chấp trong nhân dân còn nhiều đặc biệt là tranh chấp đất…; tình hình sản xuất, chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường sẽ làm cho tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội phức tạp, sẽ là rào cản đối với sự phát triển kinh tế xã hội và giữ vững ổn định an ninh, quốc phòng đối với nhiệm kỳ tới.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

     1. Mục tiêu khái quát
          Tập trung nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ được giao; chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính và công tác dân vận chính quyền, gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xem đây là khâu đột phá trong công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; không ngừng phát huy đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông cơ bản đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội; phát triển thương mại dịch vụ, công nghiệp xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức lại sản xuất ngành nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào thi đua xây thôn văn hóa, cơ quan văn hóa và gia đình văn hóa; xây dựng thành công theo chương trình nông thôn mới.
     2. Các chỉ tiêu chủ yếu
          a. Chỉ tiêu về kinh tế
          - Đến năm 2020 tổng giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) đạt 196 tỷ đồng, trong đó: Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 49 tỷ đồng; thương mại, dịch vụ 58,8 tỷ đồng; nông, lâm nghiệp 88,2 tỷ đồng.
          - Cơ cấu kinh tế: Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 25%; thương mại, dịch vụ chiếm 30%; nông, lâm nghiệp chiếm 45%.
          - GDP thu nhập bình quân đầu người khoảng 35 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5 lần so với năm 2016.
          - Tính đến năm 2020 tổng diện tích gieo trồng khoảng 1800 ha.
          - Đến năm 2020 đàn trâu, bò khoảng 2000 con (trong đó: tỷ lệ bò lai chiếm 90%) chiếm 55,17% sản lượng thịt/năm; đàn heo khoảng 4.250 con chiếm 44,83% sản lượng thịt/năm.
          - Đến năm 2020 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 7,5 tỷ đồng, phần phân cấp xã thu 770 triệu đồng.
          b. Chỉ tiêu về văn hóa - xã hội
          - Hoàn thành 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
          - Huy động trẻ em đúng độ tuổi đến lớp đạt từ 99% trở lên.
          - Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành bậc tiểu học và xét tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt 98%; giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.
          - Đến năm 2020 trẻ em được tiêm chủng đủ liều đạt 100%; trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%.
          - Đến năm 2020, có trên 80% tỷ lệ hộ được công nhận danh hiệu "gia đình văn hóa"; hàng năm đạt từ 1-2 thôn, làng và cơ quan văn hóa.
          - Xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2018.
         - Đến năm 2020, dân số bình quân trên địa bàn xã khoảng 5.600 người; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,02%.
          - Công tác đào tạo dạy nghề có sự chuyển biến tích cực, UBND xã đã chỉ đạo các ngành xác định việc duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để giải quyết vấn đề việc làm, đào tạo nghề lao động nông thôn hàng năm cho khoảng 80-120 lao động/năm; năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 30%; giảm hộ nghèo nhanh và bền vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống 3,7%.
          - Xây dựng lực lượng dân quân đạt 1,5% so với dân số; giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu trên giao.
          c. Chỉ tiêu về môi trường
          - 100% số hộ được dùng nước sạch, hợp vệ sinh.
          - 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

          Để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 cần thực hiện tốt các giải pháp về kinh tế, xã hội và trong từng lĩnh vực cụ thể:
     1. Lĩnh vực kinh tế
          a) Sản xuất nông, lâm nghiệp
          - Trồng trọt:
          + Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch tổ chức lại sản xuất ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân qua các buổi tập huấn, sinh hoạt câu lạc bộ… đảm bảo trên 100% nông dân được tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật và 80% ứng dụng có hiệu quả, bên cạnh đó tăng diện tích deo trồng từ 1.578 ha lên 1.800 ha giai đoạn 2016-2021, qua đó tăng năng suất sản lượng lương thực có hạt từ năm 2016 là 1.490 tấn đến năm 2020 đạt 1.730 nghìn tấn.
          + Năm 2016-2020 diện tích cây lúa tăng từ 260 ha - 280 ha, sản lượng lúa bình quân ước đạt 1484,4 tấn mỗi năm; diện tích cây tinh bột có củ 860 ha, sản lượng bình quân ước đạt 23.220 tấn mỗi năm; các loại cây công nghiệp ngắn ngày bình quân trồng được 28 ha, sản lượng từ năm 2016-2020 đạt 1.250-1.500 tấn; đậu các loại trồng được 6-10 ha; sản lượng bình quân đạt 7,06 tấn mỗi năm; rau các loại bình quân hàng năm trồng được trên 20 ha, với sản lượng ước đạt 461,8 tấn mỗi năm.
          + Chuyển đổi cơ cấu cây trồng có năng suất, sản lượng, có giá trị kinh tế cao, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi; mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất lao động, hướng dẫn về thay đổi giống mới; gắn khuyến nông với công tác bảo vệ thực vật, cơ cấu cây trồng phù hợp với nguồn nước tưới.
          - Chăn nuôi: 
          + Tổng đàn trâu ước tính đến năm 2020 là 80 con, đàn bò 1.920 con, đàn heo đạt 4.250 con. Mặc dù số lượng đàn gia súc, gia cầm không tăng nhưng do nhân dân đã biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi nên trọng lượng vật nuôi và tổng sản lượng xuất chuồng vẫn tăng. Đặc biệt, trên địa bàn đã có nhiều mô hình sản xuất phát triển theo hướng trang trại với quy mô lớn như nuôi gà, lợn công nghiệp.... ngày càng được đầu tư phát triển tạo giá trị hàng hóa.
          + Tổ chức tuyên truyền các chính sách của nhà nước trên lĩnh vực nông nghiệp đến người nông dân, phòng chống tốt các loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không để phát sinh thành dịch lây lang trên diện rộng; tập trung phát triển đàn trâu, bò, heo… phù hợp với từng địa bàn và điều kiện cụ thể mỗi hộ gia đình gắn với đảm bảo môi trường.
          - Lâm nghiệp:
          + Công tác bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2016- 2020 được quan tâm chú trọng. Công tác phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái của rừng ngày càng được nâng cao, góp phần hạn chế xói mòn đất, bảo vệ an toàn đầu nguồn các ao, bàu, đập,...
          + Qua thực hiện các chương trình bảo vệ và phát triển rừng đã góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo cho các hộ tham gia làm lâm nghiệp, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số; từng bước nâng cao đời sống vật chất, thu nhập của người dân và tạo môi trường sinh thái, giảm thiểu các tác hại của biến đổi khí hậu.
          - Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp: 
          + Công tác thuỷ lợi được củng cố, tăng cường, nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư mới và kiên cố hoá đã phát huy hiệu quả, hệ số công suất sử dụng của các công trình thuỷ lợi được nâng cao, diện tích gieo trồng được tưới tiêu chủ động gần 1800 ha, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Các dịch vụ cung ứng giống cây trồng vật nuôi, vật tư cho sản xuất được đáp ứng kịp thời, đúng thời vụ. Cơ cấu giống mới có năng suất cao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh. Công tác khuyến nông, khuyến lâm được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật được tăng cường.
          b) Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ
          Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, giải quyết việc làm, kết hợp với tiếp tục kêu gọi đầu tư, khuyến khích các cơ sở sản xuất tiếp tục đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, theo hướng nâng cao giá trị sản xuất, gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
          c) Về tài chính và thu chi ngân sách
          Đến năm 2020 tổng giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) đạt 196 tỷ đồng, trong đó: Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 49 tỷ đồng; thương mại, dịch vụ 58,8 tỷ đồng; nông, lâm nghiệp 88,2 tỷ đồng.
          Phối hợp, quản lý chặc chẽ các nguồn thu trên địa bàn, tiếp tục khai thác tốt nguồn thu, xử lý tốt nợ đồng về thuế, kết hợp với tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức người nộp thuế, gắn với nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở mua bán nhỏ lẻ có điều kiện phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
          Thực hiện tốt công tác lập dự toán và điều hành chi ngân sách hàng năm, đảm bảo cân đối ngân sách, có tích lũy đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ việc chi từ ngân sách, quá trình chi phải đúng chế độ định mức và tiết kiệm; công khai minh bạch tài chính của cơ quan đúng quy định, không để xảy ra mất đoàn kết trong cơ quan, đơn vị liên quan đến tài chính.
          d) Về công tác Tài nguyên và bảo vệ môi trường
          Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; quản lý chặc chẽ đất công không để xây dựng lấn chiếm, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng trái phép trong phạm vi quy hoạch, định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
          Trong những năm qua các hoạt động hưởng ứng Ngày nước thế giới 22/3, Ngày môi trường thế giới 5/6, Giờ Trái đất và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn... được hưởng ứng tham gia của nhiều người dân tại xã.
          Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong nhân dân tham gia thực hiện ngày vệ sinh môi trường hàng tháng; vận động 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh và chăn nuôi đều có hệ thống xử lý môi trường đúng quy định; tăng cường công tác kiểm tra giáo dục gắn với xử phạt vi phạm hành chính qua nhiều lần nhưng vẫn không khắc phục gây bức xúc trong nhân dân, hạn chế các hoạt động làm suy giảm môi trường, phát động sâu rộng ngày môi trường thế giới nhằm nâng cao  ý thức của nhân dân trong  vệ môi trường.
          e) Về công tác đầu tư phát triển, xây dựng nông thôn mới
          Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền, sự giúp đỡ của các ban, ngành các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã, chương trình xây dựng nông thôn mới bước đầu đạt được những kết quả quan trọng, tạo được phong trào rộng khắp, được đông đảo người dân hưởng ứng tham gia, phấn đấu đến năm 2018 hoàn thành 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể trong năm 2016 đạt 2 tiêu chí (tiêu chí 9, 19), đến năm 2017 đạt 2 tiêu chí (tiêu chí số 15, 17) và năm 2018 phấn đấu hoàn thành 3 tiêu chí (tiêu chí số 2, 5 18).
          Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia xây dựng hạ tầng nông thôn mới, phát triển hạ tầng giao thông nông thôn; tập trung đầu tư nâng cấp các tuyến đường đã xuống cấp, vận động mở mới tuyến đường, cơ bản hệ thống giao thông trên địa bàn xã tương đối hoàn chỉnh và đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến từng hộ gia đình, những phần việc thuộc về nhân dân làm trong tham gia xây dựng nông thôn mới.
          2. Lĩnh vực Văn hóa-Xã hội
          a) Giáo dục
          Thực hiện Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020 của Chính phủ, xã đã quan tâm xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực của xã và đã đạt được một số kết quả quan trọng, nguồn nhân lực ở các ngành, các lĩnh vực cơ bản đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã. Công tác đào tạo, dạy nghề có sự chuyển biến tích cực, UBND xã đã chỉ đạo các ngành xác định đây là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ước đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo được nâng lên 80% .
          Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hàng năm huy động trẻ em đúng độ tuổi đến lớp đạt từ 99% trở lên. Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành bậc tiểu học và xét tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt 98%; giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.
          b) Y tế, dân số, gia đình và trẻ em
          Công tác y tế từng bước được nâng cao về chất lượng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Ngành y tế ở xã đã tích cực chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được quan tâm đầu tư, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng. Đến năm 2016 trạm Y tế xã có 01bác sỹ, 03 nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 10%. Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của ngành y tế ở xã ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban  đầu cho nhân dân.
          Triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống có hiệu quả các loại dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động bảo hiểm y tế toàn dân đạt 80% trở lên vào năm 2020; tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động đến từng hộ gia đình, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân; Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bảo hiểm y tế tự nguyện đến từng hộ gia đình, đảm bảo 80% trở lên. Trẻ em được tiêm chủng đủ liều đạt 100%; trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10%; đến năm 2020 dân số bình quân trên địa bàn xã khoảng 5.600 người; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,02%.
          c) Văn hóa, Thể dục thể thao.
          Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được quan tâm thực hiện thường xuyên. Công tác thông tin tuyên truyền, phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh. Công tác bảo tồn, phát triển bản sắc văn hoá dân tộc đ­ược chú trọng, với nhiều nội dung phong phú... đã góp phần lưu giữ, khôi phục lại những nét đẹp, bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn xã, tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh cho đồng bào các dân tộc thiểu số tham gia. Tính đến năm 2020 có trên 80% tỷ lệ gia đình văn hóa; 100% thôn, làng và cơ quan văn hóa.
          Tập trung cũng cố nâng cao chất lượng xây dựng thôn văn hóa, làng văn hóa mà nền tảng là gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa. Tổ chức phát động phong trào toàn dân tham gia luyện tập thể dục thể thao theo gương Bác Hồ Vĩ đại hàng năm vào ngày 27/3, cũng cố nâng chất các hoạt động như: bóng đá, bóng chuyền …
          Nâng chất hoạt động thông tin, tuyên truyền, đài truyền thanh, tuyên truyền lưu động,  kịp thời thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của địa phương đến mọi người dân.
          d) Chính sách xã hội, giảm nghèo và giải quyết việc làm
          Tiếp tục vận động xây dựng nhà tình nghĩa và nhà tình thương cho gia đình chính sách, hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở, đến cuối năm 2020 không có gia đình chính sách còn nhà tạm; chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho các đối tượng theo quy định.
          Cũng cố hoạt động trung tâm học tập cộng đồng, thường xuyên mở các lớp đào tạo nghề lao động nông thôn hàng năm cho khoảng 80 - 120 lao động; Thông qua công tác đào tạo nghề, cho vay vốn giải quyết việc làm đã giải quyết, tạo việc làm mới cho lao động trên địa bàn, đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 30%; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 1,5%, đảm bảo tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm ổn định, tập trung triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu đạo tạo nguồn nhân lực định hướng đến năm 2020.
          3. Lĩnh vực Quốc phòng-An ninh
          a) Quốc phòng
          Duy trì nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu, công tác bồi dưỡng giáo dục kiến thức quốc phòng an ninh, công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, xây dựng khu vực phòng thủ, tuyển quân hàng năm đều đạt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng. Tổ chức diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và các cuộc diễn tập khác đều đảm bảo kế hoạch đề ra.
          Cụ thể tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu được giao, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2016 đạt 1,27% đến năm 2020 đạt 1,5% so với dân số và đủ về số lượng và từng bước nâng dần chất lượng, không ngừng cao chất lượng huấn luyện về chính trị, kỹ chiến thuật, đảm bảo trực sẳn sàng chiến đấu, phối hợp với lực lượng công an giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
          b) An ninh
          Từng bước nâng cao nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang nhân dân, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên. Chủ động đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
          Tập trung cũng cố nâng chất phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ và phòng ngừa xã hội; tăng cường công tác phối hợp tuần tra vũ trang, mật phục; đảm bảo trực tiếp nhận xử lý tin báo của nhân dân kịp thời, xử lý ráo rẻ, dứt điểm các vụ việc xảy ra không để tồn động kéo dài làm mất lòng tin trong nhân dân, không để ra trọng án trên địa bàn do lổi chủ quan trong thực hiện các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ và phòng ngừa xã hội.
Bảng chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2016-2020
STT CHỈ TIÊU Đơn vị tính Giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 2016 Kế hoạch 2017 Kế hoạch 2018 Kế hoạch 2019 Kế hoạch 2020
A KINH TẾ            
I Tổng giá trị sản xuất (tính theo giá hiện hành) Tỷ đồng 153.30 164.76 181.89 206.23 224.00
  Trong đó :            
  - Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng Tỷ đồng 30.66 34.60 40.02 47.43 56.00
  - Thương mại, dịch vụ Tỷ đồng 35.26 41.19 49.11 59.81 67.20
  - Nông, lâm nghiệp Tỷ đồng 87.38 88.97 92.76 98.99 100.80
  Cơ cấu            
  - Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng:   20.00 21.00 22.00 23.00 25.00
  - Thương mại, dịch vụ:   23.00 25.00 27.00 29.00 30.00
  - Nông, lâm nghiệp:   57.00 54.00 51.00 48.00 45.00
II Trồng trọt            
1 Tổng diện tích gieo trồng Ha 1,578 1,630 1,695 1,755 1,800
1.1 Cây hàng năm Ha 1,295 1,300 1,315 1,325 1,330
a Tổng sản lượng lương thực cây có hạt Tấn 1,490 1,516 1,623 1,698 1,765
  Trong đó: thóc (lúa) Tấn 1,300 1,326 1,413 1,483 1,540
b Cây lương thực Ha 310 310 320 325 330
   * Lúa cả năm: Diện tích Ha 260 260 270 275 280
                        Năng suất Tạ/ha 50 51 52 53 54
                        Sản lượng Tấn 1,300 1,326 1,413 1,483 1,540
   - Lúa đông xuân: Diện tích Ha 130 130 130 135 140
                               Năng suất Tạ/ha 55 55 57 58 60
                               Sản lượng Tấn 715 715 741 783 840
   - Lúa vụ mùa: Diện tích Ha 130 130 140 140 140
                          Năng suất Tạ/ha 45 47 48 50 50
                          Sản lượng Tấn 585 611 672 700 700
  * Ngô cả năm: Diện tích Ha 50 50 50 50 50
                       Năng suất Tạ/ha 38 38 42 43 45
                       Sản lượng Tấn 190 190 210 215 225
c Cây tinh bột có củ Ha 860 860 860 860 860
  Mỳ cả năm: Diện tích Ha 860 860 860 860 860
          Năng suất Tạ/ha 270 270 270 270 270
          Sản lượng Tấn 23,220 23,220 23,220 23,220 23,220
d Cây thực phẩm Ha 30 30 30 30 30
  - Đậu các loại: Diện tích Ha 6 8 8 10 10
                        Năng suất Tạ 8 8 8 9 9
                        Sản lượng Tấn 5 6 6 9 9
  - Rau các loại: Diện tích Ha 24 22 22 20 20
                        Năng suất Tạ 210 210 215 215 220
                        Sản lượng Tấn 504 462 473 430 440
đ Cây công nghiệp ngắn ngày Ha 25 25 30 30 30
  Mía tổng số: Diện tích Ha 25 25 30 30 30
  Mía trồng mới:  Diện tích Ha 12 5 5 5 5
  Mía thu hoạch:  Diện tích Ha 25 25 30 30 30
                          Năng suất Tạ 500 500 500 500 500
                          Sản lượng Tấn 1,250 1,250 1,500 1,500 1,500
e Cây trồng hàng năm khác: hoa, cỏ, … Ha 70 75 75 80 80
  Trong đó cỏ chăn nuôi: Diện tích Ha 55 60 60 65 65
                                     Năng suất Tạ/ ha 1,400 1,650 1,650 1,800 1,800
                                     Sản lượng Tấn 7,700 9,900 9,900 11,700 11,700
1.2 Cây lâm nghiệp Ha 283 330 380 430 470
III Chăn nuôi            
   - Đàn trâu tổng số Con 65 65 70 70 80
   - Đàn bò tổng số Con 1,570 1,635 1,730 1,830 1,920
   - Tỷ lệ bò lai % 85.00 85.00 85.00 87.00 90.00
   - Đàn heo tổng số Con 3,400 3,650 3,800 4,000 4,250
* Sản lượng thịt hơi các loại Tấn 391,000 399,000 407,000 413,000 435,000
   - Thịt trâu bò hơi Tấn 205,000 210,000 215,000 220,000 240,000
   - Thịt heo hơi Tấn 186,000 189,000 192,000 193,000 195,000
IV Ngân sách            
  Tổng thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 3.70 4.44 5.31 6.39 7.50
   Trong đó: Phần phân cấp xã Triệu đồng 498.00 573.00 642.00 719.00 770.00
B VĂN HÓA - XÃ HỘI            
  - Dân số trung bình Người 5,475 5,492 5,512 5,574 5,600
  - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 0.97 1.00 1.00 1.01 1.02
  - Tổng số hộ Hộ 1,196 1,199 1,204 1,208 1,215
  - Số hộ nghèo Hộ 66 55 52 49 45
  - Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) % 5.50 4.60 4.30 4.10 3.70
  - Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế % 47.00 60.00 70.00 75.00 80.00
  - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Người 80.00 80.00 80.00 80.00 80.00
  - Tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch % 99.00 99.5 99.5 100.00 100.00
   - Tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp % 98.00 98.00 98.00 98.00 98.00
  - Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng % 14.2 13.5 12.4 11.3 <10
  - Tiêm chủng mở rộng % 98.00 98.00 98.00 98.00 98.00
  - Gia đình văn hóa % 77.00 78.00 79.00 80.00 81.00
  - Cơ quan, thôn, làng văn hóa (được công nhận mới) thôn, cơ quan 1 2 1 2 1
C CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM            
  - Số tiêu chí hoàn thành tiêu chí 2
(tiêu chí số 9 và 19)
2
(tiêu chí số 15 và 17)
3
(tiêu chí số 2, 5 và 18)
- -
  - Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 28 30 33 37 40
D LĨNH VỰC NỘI CHÍNH            
  - Tỷ lệ xây dựng lực lượng dân quân đạt chỉ tiêu cấp trên giao % 100 100 100 100 100
  - Giao quân đạt chỉ tiêu cấp trên giao % 100 100 100 100 100
 
hoavan.png
Quá trình hình thành và Phát triển >> Cơ cấu tổ chức  >>
Thành tựu giai đoạn 2010-2015 >> Định hướng phát triển giai đoạn 2015-2020 >>
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: Thôn An Thượng 2 - Xã Song An - Thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3537053
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269) 3537053
1478004004_Mail.png  Email: songan.ankhe@gialai.gov.vn
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: Chủ tịch UBND xã Song An
Giấy phép số: 03/GP-TTĐT ngày 14/10/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông
   Copyright © 2017