CHUYÊN MỤC

HỎI – ĐÁP PHÁP LUẬT KỲ 3 THÁNG 12/2022

22/12/2022
Tìm hiểu một số quy định của pháp luật liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em
Câu 1. Để được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng  anh A đã có hành vi khai báo gian dối với chính quyền địa phương. Xin hãy cho biết hành vi của anh A bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 6 Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thì sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Khai báo gian dối để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Khai báo gian dối để được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng;
- Khai báo gian dối để được tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, anh A có hành vi khai báo gian dối để được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng sẽ bị phạt tiền từ .000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, đồng thời bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.
          Câu 2. Xin hãy cho biết hành vi lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
          Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định việc phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi;
- Bắt buộc đối tượng bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, đối chiếu quy định trên, hành vi lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đồng thời bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện hành vi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.
Câu 3: Xin hãy cho biết việc thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định việc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất của cơ sở trợ giúp xã hội sai mục đích;
- Thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật;
- Không bảo đảm một trong các điều kiện về môi trường, y tế, vệ sinh, cơ sở vật chất, cán bộ, nhân viên;
- Không tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Như vậy, đối chiếu quy định trên, hành vi thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời buộc hoàn trả cho đối tượng bảo trợ xã hội các khoản tiền đã thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm nêu trên;
Câu 4: Xin hãy cho biết hành vi chi trả trợ cấp không đủ mức cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ thì hành vi chi trả trợ cấp không đủ mức cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:
 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Chi trả trợ cấp không đủ mức cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
-  Chi trả trợ cấp không đúng thời hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối chiếu quy định trên, hành vi chi trả trợ cấp không đủ mức cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời buộc chi trả đủ số tiền trợ cấp cho đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm nêu trên.
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 1356 Quang Trung - thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3832277
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269) 3833020
1478004004_Mail.png  Email: ubndankhe@gialai.gov.vn



 
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: Chánh Văn Phòng HĐND và UBND thị xã An Khê
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 05/12/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
   Copyright © 2017