CHUYÊN MỤC

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (Tiếp theo kỳ trước)

15/02/2024
VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (Tiếp theo kỳ trước) 
Câu 1. Trách nhiệm giải trình được quy định như thế nào trong Luật PCTN?
Trả lời:
Để thống nhất trong việc hiểu và áp dụng pháp luật, Luật phòng chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 đã bổ sung khoản 5 Điều 3 giải thích rõ khái niệm “trách nhiệm giải trình”. Theo đó, trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Nằm trong nhóm các biện pháp đảm bảo công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trách nhiệm giải trình là một biện pháp quan trọng góp phần phòng ngừa tham nhũng.
 Khoản 1 Điều 15 của Luật PCTN năm 2018 quy định: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 15 Luật PCTN năm 2018 quy định: Trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật và có yêu cầu trả lời các vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải giải trình và công khai nội dung giải trình trên báo chí theo quy định của pháp luật. Quy định này nhằm phù hợp với thực tiễn bởi trong thời gian qua, báo chí là kênh thông tin hữu hiệu phát hiện và phản ánh nhiều hành vi tham nhũng, vi phạm
Câu 2. Yêu cầu giải trình được tiếp nhận khi thỏa mãn những điều kiện nào? Trong trường hợp nào yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được từ chối yêu cầu giải trình?
Trả lời:
Trên cơ sở quy định của Luật PCTN, đồng thời đảm bảo cho việc giải trình được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, tránh việc yêu cầu giải trình tràn lan, không có căn cứ, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể về điều kiện tiếp cận yêu cầu giải trình, cụ thể như sau:
- Cá nhân yêu cầu giải trình có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc có người đại diện theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu giải trình có người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
 - Quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu giải trình tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có yêu cầu giải trình.
 Cơ quan, tổ chức, đơn vị cá nhân được từ chối yêu cầu giải trình trong những trường hợp sau:
 - Không đủ điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải trình như đã nêu ở trên;
- Nội dung yêu cầu giải trình không thuộc phạm vi giải trình (gồm nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật; nội dung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chưa ban hành, chưa thực hiện hoặc nội dung chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới); nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thụ lý giải quyết, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng.  
- Người yêu cầu giải trình đang trong tình trạng không làm chủ được hành vi do dùng chất kích thích hoặc có hành vi gây rối trật tự, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tiếp nhận yêu cầu giải trình. - Người được ủy quyền, người đại diện không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Câu 3. Người yêu cầu giải trình và người thực hiện trách nhiệm giải trình có những quyền và nghĩa vụ cụ thể nào?
Trả lời:
Trong quá trình yêu cầu giải trình và thực hiện trách nhiệm giải trình, mỗi chủ thể có những quyền và nghĩa vụ tương ứng. Nghị định số 59/2019/NĐ-CP đã cơ bản kế thừa các quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể từ Nghị định số 90/2013/NĐ-CP trước đây, cụ thể như sau: Người yêu cầu giải trình có các quyền: Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ 30 thực hiện yêu cầu giải trình; Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu giải trình; Nhận văn bản giải trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình; Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Người yêu cầu giải trình có các nghĩa vụ: Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền; Thực hiện đúng trình tự, thủ tục yêu cầu giải trình; Trình bày rõ ràng, trung thực, có căn cứ về nội dung yêu cầu giải trình; Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có các quyền: Yêu cầu người yêu cầu giải trình cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình; Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Từ chối yêu cầu giải trình trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 của Nghị định này. Đồng thời người thực hiện trách nhiệm giải trình có các nghĩa vụ: Tiếp nhận yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền; Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định; Giải quyết yêu cầu giải trình theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 4. Việc giải trình được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào? Trong trường hợp nào thì tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải trình?
Trả lời:
Để làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện việc giải trình được thuận lợi và thống nhất, Điều 10, Điều 11 và Điều 12  Nghị định số 59/2019/NĐ-CP đã quy định chi tiết, cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện việc giải trình. Theo đó, trình tự thực hiện việc giải trình bao gồm các bước: Yêu cầu giải trình; tiếp nhận yêu cầu giải trình; thực hiện việc giải trình. Trong đó, thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình; trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn 01 lần; thời gian gia hạn không quá 15 ngày và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình. Trong quá trình thực hiện việc giải trình, có một số trường hợp mà người thực hiện trách nhiệm giải trình phải quyết định đình chỉ việc giải trình. Nghị định số 90/2013/ NĐ-CP trước đây cũng đã quy định về các trường hợp làm căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải trình. Tuy nhiên, các quy định của Nghị định này chưa bao quát hết được các tình huống phát sinh trong thực tiễn. Vì thế, kế thừa Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP (Điều 14) đã bổ sung các tình huống là căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải trình. Cụ thể:
 - Căn cứ tạm đình chỉ việc giải trình:
+ Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết mà chưa xác định được người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà chưa có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình;
+ Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
+ Cá nhân yêu cầu giải trình bị ốm đau hoặc vì lý do 32 khách quan khác mà người thực hiện trách nhiệm giải trình chưa thể thực hiện được việc giải trình. Người thực hiện trách nhiệm giải trình tiếp tục thực hiện việc giải trình khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
- Căn cứ đình chỉ việc giải trình:
+ Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết mà không có người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp nhập, giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc yêu cầu giải trình;
+ Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo pháp luật;
+ Người yêu cầu giải trình rút toàn bộ yêu cầu giải trình. 
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 1356 Quang Trung - thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3832277
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269) 3833020
1478004004_Mail.png  Email: ubndankhe@gialai.gov.vn



 
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: Chánh Văn Phòng HĐND và UBND thị xã An Khê
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 05/12/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
   Copyright © 2017