CHUYÊN MỤC

HỎI – ĐÁP PHÁP LUẬT KỲ 3 THÁNG 10/2019

28/10/2019
Tìm hiểu một số quy định pháp luật liên quan đến quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân.
Câu 1: Người có hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?
            Trả lời:
            Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017)  quy định:
            - Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 (Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi) và Điều 377 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật) của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
            - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
            + Có tổ chức;
            + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
            + Đối với người đang thi hành công vụ;
            + Phạm tội 02 lần trở lên;
            + Đối với 02 người trở lên;
            + Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
            + Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
            + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
            - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
            + Làm người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;
            + Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
            + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 60% trở lên.
            - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu 2: Người phạm tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân bị xử phạt như thế nào?
            Trả lời:
            Điều 160  Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)  quy định:
            - Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
            - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
            + Có tổ chức;
            + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
            + Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
            - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
            Câu 3: Người phạm tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải nguời lao động trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?
            Trả lời:
            Điều 162  Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)  quy định:
            - Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
            + Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
            + Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
            + Cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
       - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
            + Đối với 02 người trở lên;
            + Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
            + Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
            + Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
            + Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
            - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thông tin liên hệ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: 1356 Quang Trung - thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269)3832277
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269) 3833020
1478004004_Mail.png  Email: ubndankhe@gialai.gov.vn



 
 
Thông tin bản quyền:
Bản quyền thuộc về UBND thị xã An Khê
Chịu trách nhiệm chính: Chánh Văn Phòng HĐND và UBND thị xã An Khê
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 05/12/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông

Chung nhan Tin Nhiem Mang
 
   Copyright © 2017